
Cá nhân cư trú tại Brazil có trách nhiệm khai báo và nộp thuế đối với thu nhập phát sinh trong nước và quốc tế. Nếu bạn là cư dân Brazil, bạn buộc phải khai báo thu nhập từ tài sản mã hóa của mình, không phân biệt tài sản đó được lưu trữ tại Brazil hay ở nước ngoài.
Luật 14.754/2023 đã quy định những nguyên tắc riêng về khai báo và đánh thuế đối với tài sản mã hóa được xem là tài sản ảo đặt ở nước ngoài. Do đó, bạn cần xác định rõ tài sản mã hóa của mình thuộc nhóm đặt tại Brazil hay nước ngoài để áp dụng phương thức khai báo và thuế phù hợp.
Tình trạng cư trú tại Brazil cho mục đích thuế được xác định dựa trên tiêu chí do Cơ quan Thuế Liên bang Brazil (Receita Federal) quy định. Định nghĩa chính thức có trên website của Receita Federal do Brasil. Việc xác định đúng tình trạng cư trú là yếu tố then chốt để thực hiện đúng nghĩa vụ thuế và kê khai tài sản mã hóa.
Có hai loại khai báo chính áp dụng cho tài sản mã hóa. Thứ nhất là khai báo điều chỉnh hàng năm (DAA hoặc DIRPF), bắt buộc với các cá nhân thuộc diện nộp vào khoảng tháng 4 và tháng 5 năm sau. Thứ hai là khai báo theo Chỉ thị Chuẩn mực 1.888/2019, yêu cầu báo cáo giao dịch tiền mã hóa với cơ quan thuế Brazil.
Hai loại khai báo này có mục đích khác nhau và có thể phải thực hiện đồng thời. Khai báo điều chỉnh hàng năm bao gồm mọi nguồn thu nhập, kể cả lợi nhuận từ tài sản mã hóa, còn Chỉ thị Chuẩn mực 1.888/2019 yêu cầu kê khai toàn bộ hoạt động liên quan đến tài sản mã hóa cho Cơ quan Thuế Liên bang.
Cá nhân có thể bị đánh thuế tài sản mã hóa theo ba cách khác nhau. Đầu tiên, thuế lợi nhuận vốn phát sinh khi bán hoặc trao đổi tài sản mã hóa đặt tại Brazil. Thứ hai, thu nhập từ tài sản ảo đặt ở nước ngoài hoặc lợi nhuận vốn từ các tài sản này cũng bị đánh thuế. Ngoài ra, khi nhận tài sản mã hóa như thù lao cho dịch vụ, khoản này cũng được xem là thu nhập chịu thuế.
Các trường hợp đánh thuế này không loại trừ lẫn nhau. Một sự kiện chịu thuế không đồng nghĩa với việc loại bỏ loại thuế khác. Ví dụ, bạn có thể cùng lúc bị đánh thuế lợi nhuận vốn khi bán tài sản mã hóa tại Brazil và thuế thu nhập đối với tài sản mã hóa nhận từ dịch vụ. Việc lưu trữ hồ sơ và phân loại từng giao dịch là điều kiện tất yếu để tuân thủ thuế chính xác.
Luật số 14.754/2023, triển khai qua Chỉ thị Chuẩn mực RFB số 2.180/2024, đã làm thay đổi căn bản quy định thuế với đầu tư tài chính nước ngoài. Quy định này coi tài sản ảo nắm giữ ở nước ngoài tương đương đầu tư tài chính nước ngoài về mặt thuế. Quy định này vẫn có hiệu lực từ năm 2025, áp dụng cho các tài sản mã hóa đặt ở nước ngoài đáp ứng tiêu chí tài sản ảo nước ngoài.
Thuế sẽ được kê khai qua Khai báo Điều chỉnh hàng năm, với mức thuế cố định 15% trên lợi nhuận hoặc thu nhập từ tài sản ảo nước ngoài. Với tài sản mã hóa đặt tại Brazil và không đủ điều kiện là tài sản nước ngoài, quy định thuế lợi nhuận vốn truyền thống và thuế thu nhập vẫn được áp dụng.
Tài sản ảo được xác định là đặt ở nước ngoài, bất kể nơi phát hành, nếu được lưu ký hoặc giao dịch qua các tổ chức hoạt động ngoài lãnh thổ Brazil như các sàn tiền mã hóa quốc tế lớn. Việc phân loại này không dựa trên nơi phát hành tiền mã hóa hoặc vị trí máy chủ sàn, mà dựa vào quốc gia tổ chức lưu ký hoặc giao dịch.
Việc xác định đúng phân loại này rất quan trọng vì nó quyết định tài sản chịu thuế suất 15% cho đầu tư tài chính nước ngoài mới hay vẫn theo quy định thuế lợi nhuận vốn truyền thống tại Brazil.
Lợi nhuận vốn và thu nhập từ tài sản ảo nước ngoài phải quy đổi sang đồng real Brazil. Khi mua tài sản nước ngoài, giá mua quy đổi theo tỷ giá mua ngoại tệ tại ngày mua. Khi thanh lý giao dịch—bán tài sản hay rút thu nhập—số tiền nhận được quy đổi theo tỷ giá bán ngoại tệ tại ngày thanh lý.
Chênh lệch giữa giá trị nhận được bằng real khi thanh lý và giá mua quy đổi là khoản lợi nhuận hoặc thu nhập chịu thuế. Lợi nhuận tỷ giá bị đánh thuế cùng lúc với thu nhập hoặc lợi nhuận vốn từ tài sản ảo nước ngoài, theo nguyên tắc kế toán tiền mặt. Lưu ý, lợi nhuận tỷ giá vẫn chịu thuế dù tiền mã hóa nước ngoài mua từ nguồn thu nhập nước ngoài.
Lỗ từ đầu tư tài chính nước ngoài, kể cả tài sản ảo đủ điều kiện, được bù trừ với lợi nhuận từ các khoản đầu tư tài chính nước ngoài khác, bao gồm tài sản ảo thay thế. Việc bù trừ có thể thực hiện trong năm thuế qua Khai báo Điều chỉnh hàng năm.
Nếu lỗ vượt quá lợi nhuận trong năm, người nộp thuế được chuyển lỗ sang năm tiếp theo để tiếp tục bù trừ. Quy định này mang lại cơ hội tối ưu thuế cho các cá nhân sở hữu danh mục đầu tư nước ngoài đa dạng với cả tài sản mã hóa.
Quy tắc thuế của Luật 14.754/2023 không thay đổi nghĩa vụ khai báo theo Chỉ thị Chuẩn mực 1.888/2019. Các khai báo này tách biệt với Khai báo Điều chỉnh hàng năm và không quy định cách đánh thuế tài sản mã hóa tại Brazil hoặc nước ngoài. IN 1.888/2019 quy định nghĩa vụ báo cáo các giao dịch tài sản mã hóa với Cơ quan Thuế Liên bang Brazil.
Các sàn giao dịch tiền mã hóa nội địa tại Brazil phải nộp báo cáo này. Cá nhân, pháp nhân cư trú hoặc có địa chỉ tại Brazil cũng phải khai báo khi giao dịch qua nền tảng tiền mã hóa quốc tế hoặc thực hiện giao dịch ngoài sàn chính thức. Nếu bạn sử dụng nền tảng quốc tế và có mã số thuế Brazil (CNPJ hoặc CPF), cư trú tại Brazil, bạn phải tự chịu trách nhiệm nộp khai báo IN 1.888/2019.
Luật 14.754/2023 đã quy định nghĩa vụ báo cáo bắt buộc với các công ty vận hành sàn giao dịch tiền mã hóa và tài sản ảo tại Brazil. Điều 44 yêu cầu các công ty này phải cung cấp thông tin định kỳ về hoạt động và khách hàng cho Cơ quan Thuế Liên bang Brazil và Hội đồng Kiểm soát Hoạt động Tài chính (Coaf).
Các sàn giao dịch tiền mã hóa quốc tế vẫn đang chờ hướng dẫn chi tiết từ Cơ quan Thuế Liên bang về hình thức, tần suất, loại giao dịch phải báo cáo và các vấn đề kỹ thuật. Đến khi khung pháp lý được ban hành, người dùng cá nhân có mã số thuế Brazil (CNPJ hoặc CPF) vẫn phải tự khai báo theo IN 1.888/2019. Khi quy định thực thi, các sàn giao dịch nước ngoài sẽ thực hiện nghĩa vụ báo cáo này.
Cá nhân, pháp nhân cư trú tại Brazil hoặc duy trì cơ sở thường trú phải nộp Khai báo Vốn của Brazil tại Nước ngoài (DCBE) khi sở hữu vốn nước ngoài, bao gồm tài sản mã hóa và tài sản ảo, đạt ngưỡng nhất định. Phải khai báo hàng năm nếu tài sản mã hóa ở nước ngoài có giá trị từ 1.000.000 USD trở lên tại ngày 31 tháng 12 mỗi năm. Ngoài ra, phải khai báo hàng quý khi tài sản mã hóa đạt từ 100.000.000 USD trở lên tại các ngày 31 tháng 3, 30 tháng 6 và 30 tháng 9.
Nghị quyết BCB số 279/2022, Điều 7, khoản IX, quy định thông tin về vốn Brazil ở nước ngoài, bao gồm tài sản ảo, phải báo cáo cho Ngân hàng Trung ương Brazil. Người nộp thuế phải lưu giữ tài liệu chứng minh trong 10 năm kể từ ngày khai báo, sẵn sàng xuất trình khi Ngân hàng Trung ương yêu cầu. Việc lưu hồ sơ và định giá đúng phương pháp là điều kiện bắt buộc để tuân thủ DCBE.
Luật thuế Brazil đặt ra nghĩa vụ toàn diện với cá nhân nắm giữ tài sản mã hóa trong việc khai báo và báo cáo tài sản số. Khung pháp lý phân biệt tài sản mã hóa đặt tại Brazil, chịu thuế lợi nhuận vốn truyền thống và tài sản ảo ở nước ngoài, chịu thuế suất cố định 15% với lợi nhuận và thu nhập. Mỗi cá nhân có số đăng ký thuế Brazil (CNPJ hoặc CPF) phải tự chịu trách nhiệm tính toán chính xác lãi/lỗ dựa vào lịch sử giao dịch trên sàn, phân loại tài sản trong nước hay nước ngoài, nộp đầy đủ các loại khai báo bắt buộc như Khai báo Điều chỉnh hàng năm, báo cáo Chỉ thị Chuẩn mực 1.888/2019, DCBE nếu có. Tuân thủ các nghĩa vụ này đòi hỏi chú ý nghiêm ngặt tới yêu cầu kỹ thuật, chuyển đổi tỷ giá và lưu trữ chứng từ lâu dài. Bối cảnh pháp lý không ngừng thay đổi, kể cả nghĩa vụ báo cáo của sàn giao dịch trong tương lai, càng nhấn mạnh tầm quan trọng của việc lưu trữ hồ sơ và cập nhật quy định thuế liên tục.
Truy cập hệ thống của Cơ quan Thuế Liên bang Brazil, chọn mục 'Tài sản và quyền' > Nhóm 08 – Tiền mã hóa, và khai báo số lượng giao dịch, tài sản nắm giữ theo đúng quy định thuế địa phương.











